Xạ thủ Trịnh Thu Vinh không góp mặt trong top 10 thế giới

Nguyên Vũ Nguyên Vũ
Thứ hai, 10/11/2025 06:38 AM (GMT+7)

Đây là sự thay đổi đáng chú ý so với tháng trước, khi nữ xạ thủ 24 tuổi không tham dự các giải tính điểm quốc tế trong thời gian qua.

Liên đoàn Bắn súng quốc tế (ISSF) vừa công bố bảng xếp hạng tháng 11, trong đó xạ thủ Trịnh Thu Vinh của Việt Nam tạm xếp hạng 23 thế giới ở nội dung 10m súng ngắn hơi nữ. Đây là sự thay đổi nhẹ so với tháng trước, khi nữ xạ thủ 24 tuổi không tham dự các giải tính điểm quốc tế gần đây.

Giải đấu quốc tế gần nhất mà Trịnh Thu Vinh góp mặt là Giải vô địch Đông Nam Á 2025 tại Thái Lan hồi tháng 10. Dù thi đấu ấn tượng và giúp đội tuyển Việt Nam giành nhiều huy chương, nhưng giải đấu này không nằm trong hệ thống tính điểm xếp hạng của ISSF, nên không ảnh hưởng đến thứ hạng cá nhân.

Ở nội dung 25m súng ngắn thể thao nữ, Trịnh Thu Vinh vẫn giữ hạng 9 thế giới. Trước đó, cô từng giành huy chương đồng cá nhân tại Giải vô địch châu Á 2025, khẳng định năng lực và bản lĩnh thi đấu ở các sân chơi châu lục.

Xạ thủ Trịnh Thu Vinh không góp mặt trong top 10 thế giới 738229
Xạ thủ Trịnh Thu Vinh chuẩn bị lên đường sang Hàn Quốc tập huấn cho SEA Games 33.

Bên cạnh Trịnh Thu Vinh, xạ thủ Lê Thị Mộng Tuyền cũng được ISSF xếp hạng 90 thế giới nội dung 10m súng trường hơi nữ. Ban huấn luyện đội tuyển cho biết Mộng Tuyền đang trong giai đoạn tập trung rèn kỹ thuật và tâm lý, với mục tiêu đạt phong độ cao nhất tại SEA Games 33.

Cả Trịnh Thu Vinh và Mộng Tuyền đều từng đại diện Việt Nam thi đấu tại Olympic Paris 2024, đánh dấu bước tiến quan trọng của bắn súng Việt Nam trên đấu trường thế giới.

Ở nội dung nam, Phạm Quang Huy, đương kim vô địch châu Á, vẫn duy trì vị trí 36 thế giới ở nội dung 10m súng ngắn hơi nam, trong khi Hà Minh Thành đứng hạng 38 nội dung 25m súng ngắn bắn nhanh.

Theo kế hoạch, ngày 20/11, đội tuyển bắn súng Việt Nam sẽ tập huấn tại Hàn Quốc và Thái Lan trong gần hai tuần.

Tin liên quan
Bảng tổng sắp
huy chương SEA Games 32
TT Quốc gia Vàng Bạc Đồng Tổng
1 Việt Nam Việt Nam 136 105 114 355
2 Thái Lan Thái Lan 108 96 108 312
3 Indonesia Indonesia 86 81 109 276
4 Campuchia Campuchia 81 74 126 281
5 Philippines Philippines 58 86 116 260
6 Singapore Singapore 51 42 64 157
7 Malaysia Malaysia 34 45 97 176
8 Myanmar Myanmar 21 25 68 114
9 Lào Lào 6 22 60 88
10 Brunei Brunei 2 1 6 9
11 Đông Timor Đông Timor 0 0 8 8