Lê Công Vinh: Từ tuổi thơ cơ hàn đến đỉnh cao bóng đá Việt Nam

Nguyễn Trần Quốc Huy Nguyễn Trần Quốc Huy
Thứ ba, 18/11/2025 10:00 AM (GMT+7)

Lê Công Vinh từ tuổi thơ nghèo khó đã vươn lên trở thành huyền thoại bóng đá Việt Nam với nhiều danh hiệu và dấu ấn khó phai trong sự nghiệp lẫy lừng.

Sinh ra trong một gia đình nghèo khó tại tỉnh Nghệ An, Lê Công Vinh đã trải qua một tuổi thơ đầy gian khó và sớm phải gánh vác trọng trách gia đình khi cha thường xuyên vắng nhà. Từ nhỏ, cậu bé Công Vinh đã phải thay cha làm trụ cột gia đình, nhưng niềm đam mê bóng đá vẫn luôn cháy bỏng trong trái tim.

Giống như bao trẻ em nông thôn khác, Công Vinh lớn lên với những trò chơi dân dã như tát cá, đánh tôm, và những trận bóng không quy luật cùng bạn bè trong xóm. Tuy nhiên, những biến cố ập đến khi anh 12 tuổi đã thay đổi cuộc đời của chàng trai này.

Cha bị tai nạn, mẹ mất hết tiền, và gia đình rơi vào cảnh khó khăn trăm bề. Khi mới 13 tuổi, trong lúc bao bạn bè vẫn còn được sống trong vòng tay yêu thương của gia đình, Công Vinh đã phải trưởng thành vượt bậc và tìm kiếm một con đường mới.

CV2
Lê Công Vinh gia nhập lò đào tạo trẻ của SLNA từ lúc 13 tuổi

Ý tưởng cứu gia đình khỏi khó khăn đến từ bóng đá. Năm 13 tuổi, Công Vinh gia nhập lò đào tạo bóng đá Sông Lam Nghệ An (SLNA) với vị trí trượt vớt trong số 25 học viên trúng tuyển. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng, anh nhanh chóng trưởng thành và khẳng định mình.

Năm 16 tuổi, anh lần đầu tham gia giải trẻ cùng U16 SLNA và một năm sau đó đoạt chức vô địch giải U18 quốc gia. Sự nghiệp chuyên nghiệp của Công Vinh bắt đầu với CLB Quảng Ninh ở giải hạng Nhì.

Ở tuổi 18, anh đã đeo băng thủ quân đội tuyển U20 Việt Nam tại vòng loại U20 châu Á và ghi được 4 bàn thắng. Năm đó, anh cũng giành danh hiệu vua phá lưới giải U21 quốc gia.

Lê Công Vinh: Từ tuổi thơ cơ hàn đến đỉnh cao bóng đá Việt Nam 741791
Phong độ ấn tượng tại CLB giúp Công Vinh sớm được triệu tập lên đội tuyển Việt Nam

Bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đến tại JVC Cup 2003, khi Công Vinh góp công lớn giúp SLNA vô địch, ghi cú đúp trong trận chung kết trước CLB Perak. Màn trình diễn ấn tượng giúp anh được HLV Alfred Riedl triệu tập vào đội tuyển U23 Việt Nam tham dự SEA Games 22 trên sân nhà.

Năm 2004, Công Vinh lần đầu góp mặt ở AFF Cup (khi đó gọi là Tiger Cup), ghi 4 bàn nhưng đội tuyển Việt Nam bị loại ngay vòng bảng. Dù vậy, anh được bầu chọn vào đội hình tiêu biểu và trở thành ngôi sao trẻ sáng giá của bóng đá Việt Nam.

Sau SEA Games 2005 và những biến cố của đội tuyển, Công Vinh trở thành trụ cột, dẫn dắt hàng công đội tuyển Việt Nam.

Anh tiếp tục tỏa sáng ở các giải đấu lớn như vòng loại Olympic Bắc Kinh 2008, Asian Cup 2007 và đặc biệt là AFF Cup 2008, giải đấu đánh dấu đỉnh cao sự nghiệp với hai bàn thắng trong trận chung kết lượt đi và về, giúp Việt Nam lần đầu vô địch Đông Nam Á.Cú lắc đầu ở phút 90+4 tại Mỹ Đình đã trở thành khoảnh khắc huyền thoại của bóng đá Việt Nam.

Lê Công Vinh: Từ tuổi thơ cơ hàn đến đỉnh cao bóng đá Việt Nam 741792
Bàn thắng phút cuối cùng trong trận chung kết lượt về AFF Cup 2008 là khoảnh khắc ấn tượng nhất trong sự nghiệp Lê Công Vinh

Dù vắng mặt tại AFF Cup 2010 vì chấn thương và gặp thất bại cay đắng tại AFF Cup 2012, Công Vinh vẫn trở lại mạnh mẽ, trở thành thủ lĩnh đội tuyển dưới thời HLV Miura, góp phần quan trọng trong các giải đấu sau đó.

Anh giải nghệ năm 31 tuổi sau AFF Cup 2016, để lại di sản với 84 lần khoác áo đội tuyển quốc gia và 51 bàn thắng. Trong 13 năm sự nghiệp câu lạc bộ, Công Vinh thi đấu cho nhiều đội bóng lớn như SLNA, Hà Nội T&T, Bình Dương, đoạt 3 Quả bóng Vàng Việt Nam và 3 chức vô địch V.League.

Hành trình của Lê Công Vinh không chỉ là câu chuyện vượt khó, mà còn là biểu tượng của khát vọng, nỗ lực và thành công trong lịch sử bóng đá Việt Nam.

Tin liên quan
Bảng tổng sắp
huy chương SEA Games 32
TT Quốc gia Vàng Bạc Đồng Tổng
1 Việt Nam Việt Nam 136 105 114 355
2 Thái Lan Thái Lan 108 96 108 312
3 Indonesia Indonesia 86 81 109 276
4 Campuchia Campuchia 81 74 126 281
5 Philippines Philippines 58 86 116 260
6 Singapore Singapore 51 42 64 157
7 Malaysia Malaysia 34 45 97 176
8 Myanmar Myanmar 21 25 68 114
9 Lào Lào 6 22 60 88
10 Brunei Brunei 2 1 6 9
11 Đông Timor Đông Timor 0 0 8 8