
Vòng loại U23 Châu Á 2026 chính thức khởi tranh vào đầu tháng 9/2025, sau đây là mọi thông tin cần biết về giải đấu có sự góp mặt tranh tài của U23 Việt Nam.
Sau lễ bốc thăm, 44 đội tuyển U23 từ khắp châu lục đã xác định được bảng đấu của mình, chuẩn bị bước vào hành trình căng thẳng để giành một trong 16 tấm vé dự VCK tại Ả Rập Xê Út.
Các đội sẽ được chia thành 11 bảng (mỗi bảng 4 đội). Chủ nhà Ả Rập Xê Út được đặc cách vào thẳng vòng chung kết, trong khi phần còn lại phải bước vào cuộc đua khốc liệt. Đây là thời điểm mà mọi sai sót, dù nhỏ, đều có thể khiến cả chiến dịch tan vỡ.
Vòng loại diễn ra theo thể thức vòng tròn một lượt tại địa điểm tập trung (mỗi bảng một chủ nhà), mỗi đội đá 3 trận. Có 16 đội sẽ giành vé vào VCK U23 châu Á 2026. Trong đó có 11 đội nhất bảng sẽ giành vé trực tiếp dự VCK, cùng với 4 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất.
Mật độ thi đấu dồn dập và tính cạnh tranh cao khiến vòng loại này được ví như “trận chiến sinh tử” của bóng đá trẻ châu lục. Chỉ một cú sảy chân cũng có thể khiến cơ hội dự VCK tiêu tan. Vì vậy, sự chuẩn bị về chiến thuật, tâm lý và xoay vòng lực lượng là yếu tố then chốt.
Vào tháng 7/2023, Ủy ban thi đấu AFC thông báo rằng VCK U23 châu Á sẽ được tổ chức tại Ả Rập Xê Út. Hiện tại địa điểm thi đấu chưa được nước chủ nhà công bố.
Các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1/1/2003 đều đủ điều kiện tham gia, theo tiêu chí về độ tuổi do Liên đoàn bóng đá châu Á đặt ra.
Các trận vòng loại U23 châu Á 2026 sẽ diễn ra trong 9 ngày tháng 9/2025. Các mốc thi đấu gồm: Ngày 4 tháng 9, ngày 7 tháng 9 và ngày 10 tháng 9 năm 2025.
Ba trận đấu, ba đối thủ, và không có cơ hội để làm lại. Mỗi phút trên sân đều mang ý nghĩa quyết định.
U23 Việt Nam bước vào vòng loại với sự tự tin cao sau khi vừa bảo vệ thành công chức vô địch U23 Đông Nam Á. Thầy trò HLV Kim Sang Sik rơi vào bảng đấu được đánh giá khá thuận lợi, với các đối thủ U23 Yemen, U23 Singapore và U23 Bangladesh.
So với nhiều bảng đấu khác, đây được xem là cơ hội lớn để Việt Nam giành ngôi nhất bảng và tấm vé trực tiếp đến VCK. Lực lượng của đội hiện đang sở hữu nhiều gương mặt triển vọng, kết hợp giữa kinh nghiệm của những cầu thủ từng chinh chiến ở V-League và sức trẻ của lứa mới nổi.
Tuy vậy, lợi thế về bảng đấu không đồng nghĩa với sự chủ quan.Yemen là đối thủ đến từ Tây Á, sở hữu thể hình và lối chơi quyết liệt; Singapore đang trong quá trình trẻ hóa mạnh mẽ; còn Bangladesh luôn nhập cuộc với tinh thần quyết tâm cao.Để đạt mục tiêu, U23 Việt Nam cần duy trì phong độ ổn định, tận dụng tối đa cơ hội và tránh những sai lầm không đáng có.
Với khát khao nối dài chuỗi thành tích ấn tượng ở sân chơi trẻ, U23 Việt Nam được kỳ vọng sẽ là một trong những đội gây dấu ấn mạnh mẽ tại vòng loại U23 châu Á 2026, mở ra hành trình chinh phục mục tiêu lớn hơn ở cấp độ châu lục.
Bảng A | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng B | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng C | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng D | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng E | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng F | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng G | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng H | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng I | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng J | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng K | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
BXH các đội đứng thứ 2 | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
7 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
10 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
11 ![]() | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |